I. ĐẠI CƯƠNG
Đau dây thần kinh liên sườn là một hội chứng tổn thương các rễ thần kinh liên sườn do nhiều nguyên nhân như chấn thương, vận động với cường độ mạnh hay tư thế không đúng hoặc do bệnh lí liên quan…
Bệnh đau dây thần kinh liên sườn thường gây ra những cơn đau nhói từng đợt hoặc kéo dài dọc theo dây thần kinh liên sườn.
Theo YHCT Đau dây thần kinh liên sườn là một chứng bênh đươc mô tả trong phạm vi chứng hiếp thống. Hiếp thống là đau một hoặc hai bên mạng sườn, chỉ là một cảm giác chủ quan của người bệnh. Hai bên mạng sườn là đường tuần hoàn của kinh túc quyết âm và kinh túc thiếu dương, cho nên đau mạng sườn phần nhiều có quan hệ mật thiết đến bệnh của can đởm.
Nguyên nhân do:
– Phong hàn xâm phạm vào hai kinh can và đởm làm cho kinh khí bị bế tắc gây đau.
– Tình chí uất ức, giận dữ bi ai làm cho can khí rối loạn dễ gây khí trệ.
– Khí trệ làm cho huyết vận hành kém, dần dần gây nên huyết ứ. Chấn thương cũng gây ra huyết ứ từ đó sinh đau.
– Đàm ẩm lưu trú ở cạnh sườn cũng gây hiếp thống
-Thấp nhiệt ở trung tiêu ôn kết tại can đởm làm can đởm sơ tiết mất điều đạt gây đau.
– Can hư, huyết táo làm can mạch không được nuôi dưỡng tốt.
II. CHẨN ĐOÁN
A. Theo YHHĐ
1. Lâm sàng
Đặc điểm ở bệnh đau dây thần kinh liên sườn la cơn đau tức trước ngực xuất hiện từng đợt hoặc kéo dài:
– Đau ngực vùng ngoại vi: bệnh nhân thường thấy đau từ vùng ngực và xương ức lan đến cột sống và tăng mạnh khi cơ thể cử động như ho hắt hơi thay đổi tư thế.
– Đau ngực thể nguyên phát: do lạnh hay do vận động sai tư thế quá tầm. cơn đau kéo dài ở một bên lưng lan chéo xuống dưới ra phía trước tùy theo mức độ tổn thương của rễ dây thần kinh tại đốt sống lưng. Khi ấn vào từng điểm có sợi dây thần kinh liên sườn, gần cột sống hay dường giữa lách sẽ thấy đau rõ rệt, đau tức hoặc đau lan theo đường đi của dây thần kinh liên sườn. Da vùng đau không có biểu hiện tổn thương.
– Đau ngực thể thứ phát: bênh nhân thường đau chủ yếu do bệnh lí đĩa đệm cột sống ngực, do lao cột sống vì những tổn thương tại phổi hay nhũng cơn đau quặn tại gan.
Ngoài ra những cơn đau dây thần kinh liên sườn do bệnh lí thoái hóa cột sống lưng thường âm ỉ và xuất hiện cả khi vận động hay nghỉ ngơi. Do lao cột sống hay ung thư cột sống thì bệnh diễn biến nặng khu trú vùng cột sống bị tổn thương. Tính chất đau: đau nhói cả hai bên sườn, hoặc đau như bó chặt lấy ngực hoặc bụng. Ấn cột sống sẽ thấy điểm đau chói, bệnh nhân đau liên tục suốt ngày đêm, thay đổi tư thế đau tăng. Bệnh nhân có các triệu chứng nặng như hội chứng nhiễm độc lao: sốt về chiều mệt mỏi sút cân…; có thể thấy biến dạng cột sống.
– Đau do bệnh lí tủy sống: triêu chứng đau day thần kinh liên sườn là dấu hiệu sớm của u rễ thần kinh, u ngoài tủy. khám cột sống không thấy đau rõ ràng.
– Đau do chấn thương cột sống: xảy ra sau khi bệnh nhân bị chấn thương, chẳng hạn bị ngã hay tai nạn lao động,vận động hoặc là động tác với cường độ quá mạnh.
– Đau do nhiễm khuẩn hay gặp nhất là đau dây thần kinh liên sườn do zona: bệnh nhân thường đau một bên ngực 3-4 ngày, bỏng rát. Ngoài ra còn kèm theo sốt nhẹ, đau hạch nách, cơ thể có dấu hiệu phát ban đỏ và nổi mụn nước màu hơi tím ở vùng da nơi có dây thần kinh liên sườn đi qua. Sau 2-3 ngày thì mụn nước hóa mủ, đóng vảy, trong 10 ngày thì bong tróc và hình thành ban da từ cột sống tới xương ức. giai đoạn di chứng bênh nhân thấy đau rát vùng tổn thương một thời gian.
Đau dây thần kinh liên sườn là triệu chứng của nhiều bệnh do đó phải theo một trình tự chẩn đoán: phát hiện sớm triêu chứng các bệnh là nguyên nhân gây đau dây thần kinh liên sườn kết hợp biểu hiện đau thần kinh liên sườn.
2. Các thăm dò cần làm
a. Chẩn đoán hình ảnh
– Chụp Xquang thường quy: đánh giá hình thái cột sống, đốt sống để tìm ra nguyên nhân gây bệnh như thoái hóa cột sống, lao cột sống…
– Chụp cộng hưởng từ: chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh như các bệnh lí cột sống, đĩa đệm, và tủy sống: thoái hóa, lồi và thoát vị đĩa đệm. U tủy sống và các bệnh lí tủy sống. chấn thương cột sống. Viêm nhiễm: viêm cột sống đĩa đêm nhiễm trùng, lao cột sống..
b. Xét nghiệm và thăm dò cần làm để chẩn đoán loại trừ nguyên nhân
– Xét nghiệm cơ bản: tế bào máu ngoại vi, tốc độ máu lắng, xét nghiệm nước tiểu toàn phần.
– Xét nghiệm sinh hóa máu: Ure, creatinin, AST, ALT….
B. Theo YHCT
1. Thể phong hàn.
Triệu chứng: Đau liên sườn dọc theo đường đi của dây thần kinh, đau nhất ở vùng rễ sau lưng, đường lách giữa, sau ức đòn, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù.
2. Thể can khí uất nghịch
Triệu chứng: Đau trướng một bên hoặc hai bên mạn sườn, có cảm giác đầy tức, đau di chuyển, ngực chướng khó chịu, hay thở dài, bụng đầy chướng, người dễ cáu gắt, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền.
3. Thể huyết ứ
Triệu chứng: Sườn đau như bị dùi đâm, đau cố định ấn vào đau chói, chất lưỡi tím hoặc có nốt ứ huyết, mạch sáp.
4.Thể can đởm thấp nhiệt
Triệu chứng: Đau vùng cạnh sườn, miệng đắng, tâm phiền, ngực tức, chán ăn, mặt đỏ hoặc vàng, rêu lưỡi vàng nhợt, mạch huyền sác.
5. Thể can âm bất túc
Triệu chứng: Sườn đau âm ỉ, đau dai dẳng không dứt, miệng khô, tâm phiền, chóng mặt hoa mắt. chất lưỡi đỏ, rêu ít, mạch huyền tế sác.
6. Thể đàm ẩm lưu trú
Triệu chứng: Đau vùng cạnh sườn, ngực sườn trướng đau, ho khạc đờm, thở gấp, đoản hơi. Rêu lưỡi trắng, mạch trầm huyền hoặc trầm hoạt.
III. Điều trị
1. Thể phong hàn.
Pháp điều trị: hòa giải thiếu dương
*Điều trị dùng thuốc:
Bài thuốc : Tiểu sài hồ thang gia giảm
Sài hồ 12g Bán hạ chế 06g
Đẳng sâm 12g Sinh khương 08g
Thăng ma 12g Đại táo 12g
Hoàng cầm 08g Bạch chỉ 12g
Quế chi 08g Chỉ xác 10g
Uất kim 08g Cam thảo 06g
Sắc uống 01 thang/ ngày chia 2 lần sáng, chiều.
*Châm cứu: Điện châm tả các huyệt ngày 1 lần thời gian 20 phút:
A thị vùng rễ thần kinh xuất phát
Nội quan, Dương lăng tuyền.
*Xoa bóp bấm huyệt ngày 1 lần thời gian 30 phút:
Miết dọc theo liên sườn, ấn day vùng rễ nơi thần kinh xuất phát.
*Thủy châm: Vitamin nhóm B vào các huyệt trên:Vinrovit 5000, methycobal…
2. Thể can khí uất nghịch
Pháp điều trị: Sơ can lý khí
*Điều trị dùng thuốc
Bài thuốc 1: Tiêu dao tán gia giảm
Bạch truật 12g Bạc hà 06g
Bạch thược 12g Thanh bì 08g
Bạch linh 12g Uất kim 08g
Sài hồ 08g Đan sâm 12g
Hương phụ 08g Sinh khương 04g
Cam thảo 06g
Sắc uống 01 thang/ ngày chia 2 lần sáng, chiều
*Châm cứu: Điện châm tả các huyệt ngày 1 lần thời gian 20 phút:
A thị, Dương lăng tuyền, Hành gian
Châm bình: Nội quan.
*Xoa bóp bấm huyệt ngày 1 lần thời gian 30 phút:
Miết dọc theo liên sườn, ấn day vùng rễ nơi thần kinh xuất phát.
*Thủy châm: Vitamin nhóm B vào các huyệt trên:Vinrovit 5000, methycobal…
3. Thể huyết ứ
*Điều trị dùng thuốc:
Bài thuốc 1: Huyết phủ trục ứ thang gia giảm
Đào nhân 12g Chỉ xác 12g
Xích thược 12g Hồng hoa 12g
Cát cánh 08g Ngưu tất 16g
Sài hồ 10g Cam thảo 06g
Đương qui 12g Xuyên khung 12g
Sắc uống 01 thang/ ngày chia 2 lần sáng, chiều.
*Châm cứu: điện châm ngày 1 lần thời gian 20 phút các huyệt:
Châm tả: A thị huyệt
Châm bình: Huyết hải, Nội quan, Cách du, Dương lăng tuyền.
*Xoa bóp bấm huyệt ngày 1 lần thời gian 30 phút :
Miết dọc theo liên sườn, ấn day vùng rễ nơi thần kinh xuất phát.
*Thủy châm: Vitamin nhóm B vào các huyệt trên:Vinrovit 5000, methycobal…
4. Thể can đởm thấp nhiệt
Pháp điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp.
*Điều trị dùng thuốc:
Bài thuốc 1: Long đởm tả can thang gia giảm.
Long đởm thảo 08g Đương qui 12g
Chi tử 10g Sinh địa 10g
Hoàng cầm 08g Mộc thông 10g
Trạch tả 12g Sa tiền 10g
Sài hồ 08g Cam thảo 06g
Sắc uống 01 thang/ ngày chia 2 lần sáng, chiều.
*Châm cứu: điện châm ngày 1 lần thời gian 20 phút các huyệt:
Châm tả: A thị huyệt
Châm bình: Phong long, Túc tam lí, Dương lăng tuyền.
*Xoa bóp bấm huyệt ngày 1 lần thời gian 30 phút:
Miết dọc theo liên sườn, ấn day vùng rễ nơi thần kinh xuất phát.
*Thủy châm: Vitamin nhóm B vào các huyệt trên:Vinrovit 5000, methycobal…
5. Thể can âm bất túc
Pháp điều trị: Tư âm dưỡng can.
*Điều trị dùng thuốc
Bài thuốc 1: Nhất quán tiễn gia giảm.
Sa sâm 12g Kỉ tử 12g
Sinh địa 12g Đương qui 12g
Xuyên luyện tử 12g Mạch môn 12g
Sắc uống 01 thang/ ngày chia 2 lần sáng, chiều.
*Châm cứu: Điện châm ngày 1 lần thời gian 20 phút các huyệt:
Châm tả: A thị huyệt
Châm bổ: Can du, Nội quan, Thần môn, Tam âm giao
*Xoa bóp bấm huyệt ngày 1 lần thời gian 30 phút :
Miết dọc theo liên sườn, ấn day vùng rễ nơi thần kinh xuất phát.
*Thủy châm: Vitamin nhóm B vào các huyệt trên:Vinrovit 5000, methycobal…
6. Thể đàm ẩm lưu trú
Pháp điều trị: Lí khí hóa đàm, thông lạc.
*Điều trị dùng thuốc:
Bài thuốc 1: Nhị trần thang gia giảm
Bán hạ chế 12g Phục linh 12g
Trần bì 12g Hương phụ 12g
Cam thảo 06g Xuyên khung 12g
Sắc uống 01 thang/ ngày chia 2 lần sáng, chiều
*Châm cứu: Điện châm ngày 1 lần thời gian 20 phút các huyệt:
Châm tả: A thị huyệt, Kì môn
Châm bình: Trung quản, Nội quan, Phong long.
*Xoa bóp bấm huyệt ngày 1 lần thời gian 30 phút:
Miết dọc theo liên sườn, ấn day vùng rễ nơi thần kinh xuất phát.
*Thủy châm: Vitamin nhóm B vào các huyệt trên:Vinrovit 5000, methycobal…
7. Điều trị kết hợp YHHĐ
Trước hết cần điều trị các bệnh toàn thân là nguyên nhân gây đau dây thần kinh liên sườn.
Đau dây thần kinh liên sườn tiên phát:
– Giảm đau chọn một trong các thuốc theo bậc thang giảm đau của Tổ chức Y tế Thế giới: Ví dụ dùng Paracetamol viên 0,5g liều từ 1- 3g/ngày. Tùy theo tình trạng đau mà điều chỉnh liều thuốc cho phù hợp.
– Chống viêm không steroid khi bệnh nhân đau nhiều: chọn một trong số thuốc sau:
+ Diclofenac (voltaren) viên 50mg x 2 viên/ ngày chia 2 hoặc viên 75mg x 1 viên/ngày sau ăn no. hoặc dạng ống tiêm bắp 75mg/ngày x 2 – 3 ngày đầu nếu bệnh nhân đau nhiều, sau đó chuyển sang đường uống
+ Meloxicam (Mobic) viên 7,5mg x 2 viên/ngày sau ăn no hoặc dạng ống tiêm bắp 15mg/ngày x 2 – 3 ngày đầu nếu bệnh nhân đau nhiều, sau đó chuyển sang đường uống.
+ Piroxicam (Felden) viên hay ống 20mg, uống 1 viên/ngày uống sau ăn no hoặc tiêm bắp ngày 1 ống trong 2 – 3 ngày đầu khi bệnh nhân đau nhiều, sau đó chuyển sang đường uống.
-Thuốc có tác dụng giảm đau do nguyên nhân thần kinh. Dùng một trong các thuốc sau:
+ Gabapentin (neurontin) viên 300mg uống 1-3 viên/ngày, có thể tăng tới 6 viên/ ngày.
+ Vitamin B12: methycobal: 500mcg x 2 lần/ ngày( uống) hoặc tiêm bắp 500mcg x 3 lần /tuần
– Thuốc dãn cơ: Mydocalm: 150mg x 3viên/ngày ( nếu co cơ nhiều) hoặc Myonal 50mg x 3 viên/ngày
– Phong bế cạnh sống bằng: Depo-Medrol (hỗn dịch Methylprednisolon acetat) hoặc Diprospan (Betamethasone dipropionate). Liều 0.2-1ml/lần, liệu trình mỗi đợt 2 mũi, mỗi mũi cách nhau 7-10 ngày.
– Kết hợp thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm khi cần thiết: amitryptylin viên 25mg x 1-2 viên/ ngày.
Điều trị đau dây thần kinh liên sườn do zona:
+ Giai đoạn cấp:
– Bôi tại chỗ hồ nước, xanh methylen. Không được sử dụng các thuốc mỡ bôi lên vùng tổn thương.
– Thuốc kháng virut: acyclovir viên 0,2g dùng 5 – 7 ngày. Thuốc không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
– Thuốc điều trị đau thần kinh: nhóm gabapentin.
– Thuốc kháng histamin: có tác dụng giảm phù nề tại vùng tổn thương. Tuy nhiên cũng có tác dụng an thần nhẹ, nên chỉ dùng vào buổi trưa và tối. Thận trọng dùng đối với người điều khiển phương tiện giao thông.
– Vitamin nhóm B: B1, B6, B12.
– An thần: dùng khi đau nhiều gây mất ngủ, thường dùng các thuốc an thần nhẹ như rotunda, rotundin…
+ Giai đoạn di chứng:
– Thuốc điều trị đau thần kinh: nhóm gabapentin.
– Vitamin nhóm B: B1, B6, B12.
– An thần.
IV. Phòng bệnh
Tránh vận động sai tư thế hoặc quá mạnh. Phòng tránh tai nạn giao thông, tai nạn lao động và sinh hoạt…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Khoa Y học cổ truyền trường Đại học Y Hà Nội, Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền, nhà xuất bản Y học, 2012
2. Bộ Y tế. Hướng dẫn quy trình kĩ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành châm cứu, 2013
3. Bộ Y tế, Bệnh viện Bạch Mai. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa, nhà xuất bản Y học, 2010