Viêm quanh khớp vai là tình trạng viêm các tổ chức phần mềm xung quanh khớp vai, chúng có thể gồm: gân, túi thanh dịch, bao khớp mà trong đó không bao gồm các bệnh lý có tổn thương đầu xương, sụn khớp và màng hoạt dịch. Châm cứu điều trị viêm quanh khớp vai là một phương pháp an toàn mang lại hiệu quả cao.
I. Các thể bệnh của viêm quanh khớp vai
1. Đau khớp vai đơn thuần
Thường xuất hiện sau vận động khớp vai quá mức. Đau theo tính chất cơ học, đau tăng lên khi làm động tác co cánh tay đối kháng. Ít có hạn chế vận động, thường gặp tổn thương gân cơ nhị đầu và gân cơ trên gai. Có điểm đau chói khi ấn tại điểm bám tận gân bó dài của gân cơ nhị đầu cánh tay
2. Đau khớp vai cấp
Thường đột ngột với các tính chất dữ dội. Đau lan toàn bộ vai, lan lên cổ, lan xuống tay, đôi khi xuống tận bàn tay. Thường hạn chế vận động nhiều do đau. Vai sưng nóng đỏ có thể kèm theo sốt.
3. Giả liệt khớp vai
Đau khớp vai với tính chất dữ dội và có tiếng kêu răng rắc. Đau kết hợp với hạn chế vận động rõ. Khám thấy mất động tác nâng vai chủ động.Vận động thụ động hoàn toàn bình thường, không có các dấu hiệu thần kinh.
4. Cứng khớp vai
Đau kiểu cơ học, hay đau về đêm. Hạn chế cả động tác chủ động và thụ động. Hạn chế nhiều động tác giạng và quay ngoài
II Châm cứu điều trị viêm quanh khớp vai
Viêm quanh khớp vai được xếp vào chứng kiên tý của YHCT. Nguyên nhân là do các yếu tố phong, hàn, thấp kết hợp với nhau xâm nhập, bế tắc tại kinh lạc. Mà ” bất thông tắc thống” hay không thông sẽ gây đau nên khiến bệnh nhân xuất hiện đau tại khớp vai. Theo giai đoạn bệnh khác nhau mà ta có 3 thể bệnh: kiên thống, kiên ngưng và hậu kiên phong. Giai đoạn đầu khi phong hàn thắng thì bệnh nhân đau là chủ yếu tương ứng với giai đoạn đau khớp vai đơn thuần của y học hiện đại.Giai đoạn tiếp theo khi hàn thấp thắng thì bệnh nhân có hạn chế vận động là chủ yếu. Khi bệnh diễn biến lâu ngày, khí huyết tắc trở không lưu thông, không đến nuôi dưỡng được cân cơ mà gây ra thể hậu kiên phong. Vì vậy châm cứu điều trị viêm quanh khớp vai cũng có những khác nhau ở các thể.
1. Kiên thống
- Triệu chứng: Đau vai biểu hiện rõ hơn hạn chế. Đau tăng lên khi vận động hay thực hiện các động tác chải đầu gãi lưng. Đau tăng khi trời lạnh, khi về đêm, trườm ấm đỡ đau. Không có teo cơ, không sưng nóng. Lưỡi nhạt rêu trắng mỏng, mạch phù khẩn.
- Pháp: Khu phong tán hàn, hành khí hoạt huyết
- Phương huyệt: Châm cứu điều trị viêm quanh khớp vai thể kiên thống. Châm tả các huyệt : Kiên ngung, Kiên tỉnh, Kiên trinh, Thiên tông, Trung phủ, Vân môn, Cự cốt, Vân môn,…
- Kết hợp: chiếu đèn, cứu ngải, xoa bóp bấm huyệt, thủy châm.
2. Kiên ngưng
- Triệu chứng: Chủ yếu biểu hiện với hạn chế vận động, đau ít hơn thể kiên thống. Hạn chế vận động tất cả các động tác, khớp vai có cảm giác như đông cứng lại. Bệnh kéo dài lâu ngày có thể có teo cơ. Lưỡi hồng nhạt hoặc hơi đỏ, có điểm ứ huyết, mạch sáp.
- Pháp: Hoạt huyết tiêu ứ, thư cân hoạt lạc.
- Phương huyệt: Châm cứu điều trị viêm quanh khớp vai thể kiên ngung. Kiên ngung, Kiên tỉnh, Kiên trinh, Thiên tông, Trung phủ, Vân môn, Cự cốt, Vân môn,…
- Giai đoạn nên kết hợp xoa bóp và tập vận động mở dần khớp vai cho bệnh nhân. Bắt đầu với các động tác nhẹ nhàng và mở từ từ.
3. Hậu kiên phong
- Triệu chứng: Thể bệnh có viêm quanh khớp vai kèm theo có rối loạn thần kinh vận động bàn tay. Khớp vai có đau và hạn chế vận động, bàn tay thì phù có khí lan lên cẳng tay, phù to, cứng, da cẳng tay, bàn tay có màu đỏ tía. Teo cơ rõ cơ lực, trương lực đều giảm. Lưỡi nhạt bệu, rêu lưỡi nhạt, mạch trầm nhược.
- Pháp: Bổ khí huyết, hoạt huyết tiêu ứ.
- Phương huyệt: Châm cứu điều trị viêm quanh khớp vai thể hậu kiên phong. Châm tả: Kiên ngung, Kiên tỉnh, Kiên trinh, Thiên tông, Trung phủ, Vân môn, Cự cốt, Vân môn,…Châm bổ: Khúc trì, thủ tam lý, ngoại quan, dương trì, hợp cốc bên bị đau.
- Kết hợp: Thủy châm, xoa bóp bấm huyệt.