1. ĐẠI CƯƠNG
– Rối loạn cảm giác bao gồm các triệu chứng tăng, giảm hoặc mất cảm giác do các nguyên nhân do nguyên nhân thần kinh gây nên.
– Cảm giác một mặt là chủ quan nhưng đồng thời cũng phản ánh mối quan hệ khách quan của cơ thể và môi trường .
– Nếu bệnh nhân hợp tác với thầy thuốc trong quá trình khám bệnh thì các triệu chứng rối loạn cảm giác có ý nghĩa to lớn trong chẩn đoán định khu bệnh lý thần kinh. Khi khám cần xác định rối loạn cảm giác ở khu vực nào? Những loại cảm giác nào bị rối loạn? Ngoài rối loạn cảm giác, có đau và dị cảm không?
– Theo y học cổ truyền do khí huyết bất thông gây nên. Thuộc chứng tý Phong tý, Phong thấp tý, …
– Y học cổ truyền cho rằng do khí hư huyết kém không đủ nuôi dưỡng hoặc do ứ trệ sự làm cản trở sự lưu thông tuần hoàn khí huyết gây nên
2. CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH
a. Chỉ định
Tất cả các nguyên nhân gây bệnh, mọi lứa tuổi
b. Chống chỉ định
– Người bệnh có chỉ định cấp cứu ngoại khoa
– Người bệnh đang sốt kéo dài
– Suy tim, loạn nhịp tim
3. CHUẨN BỊ
3.1. Người thực hiện
Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
3.2. Phương tiện
– Kim châm cứu vô khuẩn, dài từ 5 – 10 cm, dùng riêng cho từng người
– Máy điện châm hai tần số bổ, tả.
– Khay men, bông, cồn 70º, kẹp có mấu.
3.3. Người bệnh
– Được khám và làm hồ sơ bệnh án theo quy định
– Tư thế người bệnh nằm ngửa, nằm sấp, nằm nghiêng hoặc ngồi tùy theo vị trí bị bệnh .
4. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
4.1. Phác đồ huyệt
* Thực chứng: Châm tả các huyệt bên bị bệnh hoặc cả hai bên tùy theo từng bệnh cảnh
– Vùng đầu
+ Bách hội + Đầu duy + Tứ thần thông
+ Thượng tinh + Hợp cốc
– Vùng chẩm
+Thiên trụ + Hậu đỉnh + Phong phủ + Phong trì
+ Ế phong + Hành gian + Hợp cốc
– Vùng mặt – mắt
+ Thái dương + Quyền liêu + Địa thương + Nghinh hương
+ Giáp xa + Đại nghinh + Hạ quan + Ngư yêu
+ Dương bạch + Toản trúc + Tứ bạch + Thừa khấp
+ Ty trúc không + Đồng tử liêu + Hợp cốc
– Vùng tay
+ Giáp tích C2-C7 + Kiên tỉnh + Kiên ngung + Tý nhu
+ Thủ tam lý + Dương khê + Hợp cốc + Khúc trì
+ Kiên trinh + Thiên tỉnh + Xích trạch + Bát tà
– Vùng ngực- sườn
+ Giáp tích D5-D10 + Chương môn + Đại bao + Thiên trì
+ Á thị huyệt + Can du + Cách du + Đản trung
– Vùng bụng
+ Thiên khu + Chương môn + Tử cung + Đới mạch
+ Trung quản + Trung cực + Giáp tích L2- L5
– Vùng thắt lưng
+ Giáp tích L2- L5
+ Đại trường du
+ Thứ liêu
+ Yêu dương quan
+ Mệnh môn + Trật biên + Ủy trung
– Vùng chân
+ Giáp tích L2- L5
+ Trật biên
+ Phong thị
+ Ân môn
+ Ủy trung + Phong long + Giải khê + Khâu khư
+ Dương lăng tuyền + Địa ngũ hội + Thái xung
* Hư chứng: Ngoài các huyệt như thực chứng trên, châm bổ các huyệt tùy theo từng vùng, châm cả hai bên.
– Vùng đầu + Tam âm giao + Thái khê
– Vùng ngực- sườn + Can du + Cách du
– Vùng bụng + Tam âm giao
– Vùng thắt lưng + Thận du
– Vùng chân + Thái xung + Tam âm giao
+ Huyết hải + Túc tam lý
4.2. Thủ thuật
– Bước 1: Xác định và sát trùng da vùng huyệt.
– Bước 2: Châm kim vào huyệt theo các thì sau:
Thì 1: Tay trái dùng ngón tay cái và ngón trỏ ấn, căng da vùng huyệt; Tay phải châm kim nhanh qua da vùng huyệt.
Thì 2: Đẩy kim từ từ tới huyệt, kích thích kim cho đến khi đạt“Đắc khí” (bệnh nhân có cảm giác căng, tức, nặng vừa phải, không đau ở vùng huyệt vừa châm kim, thầy thuốc cảm giác kim mút chặt tại vị trí huyệt).
– Bước 3. Kích thích huyệt bằng máy điện châm
Nối cặp dây của máy điện châm với kim đã châm vào huyệt theo tần số bổ- tả của máy điện châm
– Tần số (đặt tần số cố định) Tần số tả từ 5 – 10Hz, Tần số bổ từ 1 – 3Hz.
– Cường độ nâng dần cường độ từ 0 đến 150 microAmpe (tuỳ theo mức chịu đựng của người bệnh).
+ Thời gian 20- 30 phút cho một lần điện châm.
– Bước 4. Rút kim, sát khuẩn da vùng huyệt vừa châm.
4.3. Liệu trình điều trị
– Điện châm ngày một lần
– Một liệu trình điều trị từ 25 – 30 lần điện châm.
5. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
5.1. Theo dõi toàn trạng
5.2. Xử trí tai biến
– Vựng châm
Triệu chứng: Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt.
Xử trí: Tắt máy điện châm, rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Day bấm các huyệt Thái dương, Nội quan. Theo dõi mạch, huyết áp.
– Chảy máu khi rút kim: dùng bông khô vô khuẩn ép tại chỗ, không day.
--> Châm cứu là một thủ thuật khó, cần sự khéo léo và hiểu biết của thầy thuốc, người bệnh nên đến các cơ sở chuyên khoa y học cổ truyền uy tín để được các bác sĩ y học cổ truyền khám và điều trị .